HOT LINE

0905.999.900

GÓP Ý - PHẢN HỒI:

info@hailam.com.vn
Tôn cách nhiệt Đà Nẵng
      Tôn cách âm Đà Nẵng
 tôn mát
 tôn 3 lớp

Mẹo lựa chọn, thi công vật liệu lợp mái đúng cách

Lợp mái nhà là khâu cuối cùng trong việc hoàn chỉnh một căn nhà. Người xưa quan niệm, trong quá trình xây dựng, sau khi làm lễ “cất nóc”, tức là đậy lên đỉnh mái nhà mới là coi ngôi nhà hoàn thành. Mái nhà không đơn thuần chỉ có chức năng bảo vệ, mà còn là điểm tạo dáng mỹ thuật chính cho ngôi nhà. Để chống chọi lại tác động môi trường như nắng, mưa, gió bão, mái nhà phải có độ bền vững và khả năng thích nghi cao. 
Sau một thời gian lợp mái xong, những lỗi kỹ thuật như ngấm dột sẽ dần xuất hiện do ảnh hưởng, tác động của thời tiết. Lúc này, ngoài mái lợp chính bên ngoài, các công trình thường gia công thêm một mái bê tông để dán ngói lên, cho giống như ngôi nhà truyền thống.
 
lua chon vat lieu lop mai dung cach 
Thi công lợp mái
Mái lợp ngói bằng bê tông và hệ xà gồ
- Mái đúc bê tông cốt thép là dạng kết cấu khó giãn nở, nếu không được bảo vệ sẽ dễ bị rạn nứt bề mặt, khó khăn chống thấm. Nếu áp dụng cách dán ngói lên mái bê tông sẽ làm lưu nhiệt trong kết cấu, dễ bị nứt, thấm dột do không co giãn tốt, khó sửa chữa khi có hư hỏng vì ngói dính cứng với bê tông.
Do đó, nếu nhà bạn đã có sàn mái bê tông cốt thép, không nên đổ mái dốc rồi dán ngói, vừa lãng phí nguyên vật liệu, vừa nặng nề. Bạn hãy làm theo phương thức truyền thống, nghĩa là sử dụng một số hệ xà gồ, vì kèo (có thể bằng gỗ, thép) rồi lợp ngói.
- Xà gồ là vật liệu lợp mái nhẹ hơn mái đúc bê tông. Xà gồ dễ thi công và mái lại có độ co giãn tốt khi nhiệt độ thay đổi nên không nứt. Hơn nữa, khi cần sửa chữa một vài chỗ, cũng chỉ phải dỡ ngói cục bộ ở từng vùng mà không cần lật cả hàng ngói lớn.
Đối với những bề mặt cần lợp ngói có diện tích nhỏ như mái hiên, mái ngói trên đầu cửa sổ, mái cổng,… có thể đúc bê tông dán ngói. Diện tích của chúng tương đối nhỏ nên tác động của thời tiết trên bề mặt không rõ rệt. Tuy nhiên về thẩm mỹ, vẫn nên dùng mái ngói có hệ xương đỡ phái dưới theo cách truyền thống.
Tấm lợp tôn bền và nhẹ
Mái tôn có ưu điểm bền, nhẹ, dễ thi công, lắp đặt nhanh, ít phải bảo dưỡng nên đang rất được ưa chuộng trên thị trường hiện nay.
Mái tôn sử dụng bộ khung vì kèo bằng thép, có thể để trống bốn mặt xung quanh mà không cần xây tường đỡ. Tôn lợp có hai dạng chính: sóng tròn và sóng vuông. Tôn sóng tròn có cường độ chịu lực yếu hơn tôn sóng vuông, nên khi lợp mái, độ dốc nghiêng của mái phải lớn hơn 5o.
Trong khi đó, tôn sóng vuông chỉ cần độ dốc 3o. Tấm lợp có lớp mạ hợp kim nhôm – kẽm bảo vệ chống rỉ cho lớp thép nền. Tuổi thọ của mái tôn phủ thuộc chủ yếu vào lớp mạ phủ chứ không phải do chiều dày lớp thép nền. Lớp phủ cũng hạn chế nhiệt lượng mặt trời xuyên qua, làm không khí dưới mái mát mẻ hơn. Trên cùng lớp mạ nhôm kẽm là sơn lót epoxy và trên nữa là lớp sơn màu, chịu được mưa nắng trong nhiều năm.
 
lua chon vat lieu lop mai dung cach 
Tôn mát – liệu liệu lợp mái cách nhiệt, chống nóng cho ngôi nhà
Trong số các vật liệu chống nóng trên thị trường hiện nay có thể kể đến tấm lợp kim loại Tôn mát. Tấm lợp Tôn mát là một giải pháp lợp bền vững, phù hợp với kết cấu của nhiều công trình xây dựng, mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ nhờ sự đa dạng về màu sắc và kết cấu. Thêm vào đó, tấm lợp Tôn mát còn có tính năng chống nóng và làm mát cho ngôi nhà cực hiệu quả. Sử dụng Tôn mát còn giúp tiết kiệm chi phí năng lượng lên đến 40%, tùy thuộc vào từng khu vực địa lý.
Tôn mát có khả năng chống nóng tốt sẽ làm giảm đáng kể chi phí làm mát cho công trình xây dựng nhờ khả năng phát xạ bức xạ mặt trời lên đến 90%. Nhờ đó, giúp ngôi nhà mát hơn và còn tiết kiệm chi phí hóa đơn tiền điện rất đáng kể trong mùa nắng nóng. 
Tôn mát giúp giảm được bức xạ mặt trời lên đến 90% 
Trước đây, nhà lợp mái ngói chỉ dùng xà gồ bằng gỗ, nên hệ thống xà gồ, vì kèo, cầu phong, li tô thường rất phức tạp. Ngày nay, lợp mái tôn trên bề mặt mái rộng khoảng 50 m2 cũng chỉ cần đến 3 vì kèo bằng thép hộp loại 40 x 40 và 6 thanh xà gồ cùng loại thép, trông rất nhẹ nhàng và thưa thoáng.
Do đặc điểm mái tôn vừa nhẹ, vừa nguyên tấm dài (khổ tấm tôn từ 0,75 đến 0,85m, chiều dài có thể lên tới 12 m) nên không cần quá nhiều thanh đỡ mái. Nhưng khoảng cách giữa các xà gồ khi lợp mái bằng tôn sóng tròn không được vượt quá 1,2 m.
Nếu lợp mái bằng tôn sóng vuông khoảng cách này có thể lên tới 2,1 m. Hai thanh xà gồ trên cùng (gần đỉnh mái) tối đa cách nhau 20 – 30 cm về 2 phía. Đi lại trên mái cần dùng giày dép mềm, không có đinh và bước trên các sóng tôn, sao cho bàn chân đặt lên ít nhất 2 sóng tôn, tốt nhất là vào các vị trí có xà đỡ. Không nên dùng ti hay đinh để lợp mái thay cho vít.
Kỹ thuật lợp mái
- Thi công lợp mái tôn phải được thực hiện bởi các tay thợ chuyên nghiệp. Tuy nhiên người chủ nhà cũng nên biết một số điểm chủ yếu để quan sát chất lượng đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật.
Điểm đầu tiên là dùng khoan điện có đầu gá vít chuyên dụng để bắt vít. Không nên bắt vít bằng bất cứ dụng cụ thủ công nào khác vì không thể đạt được độ xoắn chặt như quy định. Nếu xà gồ bằng thép hộp có chiều dày lớn hơn 5 mm, nhất thiết phải khoan mồi trước.
- Vít bắt tôn có rất nhiều chủng loại. Thông thường 1 m 2 mái tôn sử dụng 5, 6 chiếc. Nên sử dụng loại vít của chính hãng sản xuất mái tôn, vì đó là loại vít chuyên dụng, có gioăng cao su chống lão hóa, chống dột rất tốt, có khả năng tự khoan xà gồ thép dày tới 5 mm.
Trên vít có 2 phần ren. Phần ren dưới, gần mũi vít, tạo ta rô dễ bắt chặt vào xà gồ, trong khi phần ren trên ở gần đầu mũi vít giữ cho đỉnh mái tôn luôn áp chặt với gioăng. Đồng thời, một ưu điểm của nó là nó kéo cạnh ba via của lỗ khoan lên phía trên ngăn không cho nước xâm nhập. Do đó, mái tôn không bị dột qua các chân vít